vĐồng tin tức tài chính 365

Nếu trở thành F0, người lao động được nghỉ làm bao nhiêu ngày?

2022-02-22 16:42

Đối với trường hợp nghỉ hưởng chế độ ốm đau, theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động bị mắc Covid-19 mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau. Thời gian hưởng chế độ sẽ được căn cứ theo giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện (tính cả thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm nếu có). Tuy nhiên, thời gian nghỉ sẽ bị giới hạn số ngày tối đa trong 01 năm.

Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:

+ Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 30 ngày.

+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.

+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 60 ngày.

Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày.

+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 50 ngày.

+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 70 ngày.

Bên cạnh đó, người lao động có thể nghỉ thêm nếu sau khi kết thúc thời gian nghỉ chế độ ốm đau và quay trở lại làm việc mà trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục. Theo Điều 29 Luật BHXH, thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không quá 05 ngày/năm.

Đối với trường hợp nghỉ phép hằng năm, theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì được giải quyết số ngày phép như sau:

+ Đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ 12 ngày làm việc.

+ Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ 14 ngày làm việc.

+ Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ 16 ngày làm việc.

Hơn nữa, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động còn được tính thêm 1 ngày phép nếu làm việc từ đủ 5 năm trở lên cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu làm việc chưa đủ 12 tháng, người lao động sẽ được tính số ngày phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Đối với thoả thuận nghỉ không lương, theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, pháp luật không giới hạn thời gian nghỉ tối đa nên các bên có thể tự thỏa thuận với nhau nhưng buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

https://cafef.vn/neu-tro-thanh-f0-nguoi-lao-dong-duoc-nghi-lam-bao-nhieu-ngay-2022022214094619.chn

Theo Minh Tiến

Doanh nghiệp và Tiếp Thị

Xem thêm: nhc.72910736122202202-yagn-ueihn-oab-mal-ihgn-coud-gnod-oal-iougn-0f-hnaht-ort-uen/nv.zibefac

Comments:0 | Tags:No Tag

“Nếu trở thành F0, người lao động được nghỉ làm bao nhiêu ngày?”0 Comments

Submit A Comment

Name:

Email:

Blog :

Verification Code:

Announce

Tools