Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh đề nghị cấp giấy phép; cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
Tổ chức thu phí là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh các dịch vụ này.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường quy định như sau: Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke từ 4-12 triệu đồng/giấy (tùy thuộc số phòng).
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường ở các thành phố trực thuộc trng ương và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là 15.000.000 đồng/giấy.
Tại khu vực khác, mức thu từ 2-6 triệu đồng/giấy. Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1 triệu đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6 triệu đồng/giấy phép/lần thẩm định. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường ở khu vực này là 10.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-của Chính phủ, thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định và nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định mới, Bộ Tài chính đã tách mức phí thẩm định áp dụng với việc xin giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke từ 01-05 phòng thành hai mức từ 01-03 phòng và từ 04-05 phòng. Đồng thời, mức phí này cũng được quy định thấp hơn quy định trước đây.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/2/2021 và thay thế Thông tư số 212/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường
Y Vân
Doanh nghiệp và Tiếp thị
Xem thêm: nhc.42372644152201202-ekoarak-hnaod-hnik-pehp-pac-hnid-maht-ihp-maig-yan-moh-ut/nv.zibefac