Dịch ổ bụng và hạch dày đặc
Lao màng bụng có thể diễn biến rất nhanh, nếu không chữa trị kịp thời bệnh, các ổ áp xe vỡ rò mủ ra thành bụng hoặc phân ra ngoài, gây xơ dính quai ruột làm tắc ruột, dễ tử vong.
Bệnh nhân nam 25 tuổi đau bụng âm ỉ hơn một tháng, chụp CT tại Bệnh viện E phát hiện nhiều hạch mạc treo ổ bụng, dày lá phúc mạc không đều và dịch tự do ổ bụng. Giải phẫu mẫu bệnh phẩm mạc nối lớn kết luận: viêm phúc mạc do lao màng bụng.
Bệnh viện đa khoa Hòa Bình mới đây báo cáo ca bệnh nhân phải mổ cấp cứu do tắc ruột do biến chứng của lao màng bụng xơ dính. Theo đó, bệnh nhân nữ B.T.D., 32 tuổi, sau hai tháng mổ viêm ruột thừa, cắt u nang buồng trứng xuất hiện chán ăn, mệt mỏi, nôn, kèm theo đau bụng vùng quanh rốn âm ỉ liên tục.
Bệnh nhân vào viện và được mổ cấp cứu do tắc ruột. Trong quá trình phẫu thuật thấy phía dưới các quai ruột có các khối lổn nhổn nhỏ, xét nghiệm giải phẫu bệnh: lao bụng hoại tử.
Bác sĩ Nguyễn Thị Hằng, khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện E, cho biết ổ bụng là một trong những khu vực thường gặp nhất của lao ngoài phổi. Bệnh có thể gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau như gan, lách, ống tiêu hóa và phúc mạc. Viêm phúc mạc do lao được xem là một biến chứng nguy hiểm và cần thiết can thiệp điều trị kịp thời.
Trên lâm sàng bệnh có thể có biểu hiện như: đau bụng; chướng hơi, bí trung đại tiện, đôi khi có kèm theo sốt, cảm giác ớn lạnh, chán ăn, buồn nôn... Nếu có các bất thường đau bụng không giảm, chướng hơi, sốt, bệnh nhân cần được tư vấn hoặc đến bệnh viện, tránh các biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Lan truyền từ nhiều đường tới bụng và dễ gây tử vong
Bác sĩ Hằng cho biết viêm phúc mạc do lao là một trong những biểu hiện đặc trưng của lao ổ bụng, tổn thương gặp trong 1/3 số bệnh nhân viêm phúc mạc.
Có nhiều con đường để vi khuẩn lao lan tràn đến màng bụng: đường máu (là đường lan tràn chính của vi khuẩn); đường bạch huyết (từ tổn thương lao ở ruột, ở hạch mạc treo, màng phổi theo hệ thống bạch huyết vi khuẩn lao lan tràn tới màng bụng);
Đường tiếp cận (tổn thương lao ở đường tiêu hóa như ở ruột, hạch mạc treo hoặc ở đường sinh dục như ở tử cung, buồng trứng, vòi trứng... tiến triển, vi khuẩn xâm nhập vào màng bụng).
Khi lao xâm nhập đến màng bụng, trên toàn bộ bề mặt hai lá màng bụng có những nốt kê, là những nốt nhỏ như đầu đinh ghim, màu trắng, đều nhau, rải rác hoặc tụ lại thành từng đám.
- Tham khảo thêm
Dần dần các hạt nhỏ đó sẽ bã đậu hóa và ngạch kết hóa. Những đám bã đậu do các tổn thương lao nhuyễn hóa. Đôi khi các đám bã đậu này khu trú lại thành ổ áp xe, phá ra thành bụng.
Tổn thương xơ, những dải xơ, đám xơ ở thành bụng gây dính và co kéo màng bụng và các cơ quan trong ổ bụng.
Lao màng bụng có diễn biến nhanh với ba thể đặc trưng:
- Thể cổ chướng: Người bệnh sốt nhẹ, kéo dài 37 - 380C, thường từ chiều và đêm, ăn uống kém, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn, gầy sút và mệt mỏi. Đau bụng âm ỉ, kéo dài, hoặc đau từng cơn, vị trí đau không rõ ràng...
- Thể bã đậu hóa: người bệnh sốt liên tục kéo dài, có những đợt sốt 39 - 400C. Thể trạng suy sụp, mệt mỏi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ; đau bụng từng cơn; buồn nôn, nôn; rối loạn tiêu hóa kéo dài.
Bệnh nhân có thể tử vong do suy mòn, do các biến chứng nặng ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân càng trầm trọng hơn khi có dấu hiệu lao phổi, lao các cơ quan khác.
- Thể ngạch kết: đây là thể nặng nhất. Người bệnh bị hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc mạn tính. Biểu hiện bằng các triệu chứng như xoắn ruột, bán tắc, hoặc tắc ruột hoàn toàn. Thể này thường biến chuyển nặng dễ dẫn tới tử vong.
Lao màng bụng chiếm tỉ lệ 6,5% trong các thể lao ngoài phổi và đứng thứ 6 sau lao màng phổi, lao hạch, lao xương khớp, lao màng não, lao thanh quản.
Người bệnh muốn khỏi bệnh, không tái phát, không bị kháng thuốc… cần phải dùng thuốc theo đúng phác đồ của bác sĩ chuyên khoa lao. Không nên tự ý uống thuốc, dùng thuốc theo đơn của người khác hay dừng thuốc khi thấy các triệu chứng bệnh thuyên giảm.
Theo Chương trình phòng chống lao quốc gia, hiện có tới 40% số bệnh nhân lao trong cộng đồng chưa được phát hiện, nguy cơ lây lan trong cộng đồng rất lớn, đặc biệt với trẻ em.
Xem thêm: mth.60310821241503202-gnov-ut-ed-hnahn-neib-neid-hneb-gnub-gnam-oal/nv.ertiout