Luật sư tư vấn
Khoản 3 điều 7 và điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 nêu cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thỏa mãn được một số điều kiện nhất định.
Theo đó, diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Đồng thời, luật quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan.
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, đồng nghiệp của bạn đã được phép nhập cảnh vào Việt Nam và đang làm việc tại Việt Nam thì được phép sở hữu nhà ở theo quy định nêu trên.
Lưu ý, giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở; số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định chi tiết tại điều 74, điều 75 và điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM
Xem thêm: lmth.9914724-man-teiv-iat-uc-gnuhc-aum-coud-oc-iaogn-coun-iougn/ten.sserpxenv