Bộ Công an vừa ban hành thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật căn cước công dân và nghị định số 137/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bằng nghị định 37/2021/NĐ-CP). Thông tư có hiệu lực kể từ 1/7 tới đây.
Các trường hợp đã được cấp căn cước công dân, giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì có thể sử dụng thông tin về số căn cước công dân, số định danh cá nhân để giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thu hồi chứng minh nhân dân cũ khi đổi sang căn cước công dân gắn chíp
Hiện nay, khi làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, chỉ trong trường hợp chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) mới bị thu hồi.
Tuy nhiên, từ 1/7 sẽ thu hồi chứng minh nhân dân cũ khi làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chíp.
Cụ thể, Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định, thu lại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân.
Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân
Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì mã QR code trên thẻ căn cước công dân có lưu thông tin về số căn cước công dân, số chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số căn cước công dân, số chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, căn cước công dân.
Theo đó, người dân không cần xuất trình giấy xác nhận số chứng minh nhân dân khi mã QR trên thẻ căn cước công dân đã có các thông tin nêu trên.
Đặc biệt, chỉ trong trường hợp mã QR code trên thẻ căn cước công dân không có thông tin về số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân cũ cơ quan công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.
Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
Bên cạnh đó, các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân, bao gồm:
Thứ nhất, công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng công an nhân dân.
Thứ hai, cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
Thứ ba, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thứ tư, công dân được cung cấp thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Thứ năm, cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định trên có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Ngoài ra, cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 của Thông tư phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Hoàng Mai