Sửa quy định về đối tượng áp dụng
Theo quy định hiện hành, áp dụng với đối tượng là “những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật” (Điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV).
Tuy nhiên, kể từ ngày 15/8, áp dụng với đối tượng là những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV).
Lý giải cho sự thay đổi này là theo Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV, các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng.
Như vậy, theo quy định mới, chỉ khi nào hợp đồng có thỏa thuận về việc xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì mới thuộc diện xét nâng bậc lương.
Thêm trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Hiện nay, theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Từ 15/8/2021, Thông tư 03/2021/TT-BNV bổ sung thêm thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
Thêm trường hợp không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương.
Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.
Thông tư 03/2021/TT-BNV đã bổ sung thêm thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).
Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.
Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Sửa đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên với cán bộ, công chức
Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi tiêu chuẩn 1 trong số 2 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức như sau: Cán bộ, công chức phải được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Trước đây, tại Thông tư 08/2013/TT-BNV: Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên.
Như vậy, Thông tư 03/2021/TT-BNV đã bãi bỏ tiêu chuẩn “hạn chế về năng lực trở lên” khi nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức.
Sửa quy định về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Theo đó, khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Cụ thể, Thông tư 03/2021/TT-BNV đã thêm quy định kéo dài thời gian cho trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cùng một hành vi vi phạm. Lúc này, thời gian kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên phụ thuộc vào hình thức bị kỷ luật: Có thể kéo dài đến 12 tháng, 6 tháng hoặc 3 tháng.
Đồng thời, với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên bị kỷ luật Đảng. Nếu trước đây, việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên thực hiện theo khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW (văn bản này đã hết hiệu lực tại thời điểm này) thì Thông tư 03/2021/TT-BNV đã sửa đổi như sau:
- Có quyết định kỷ luật về hành chính: Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức kỷ luật hành chính.
- Không có quyết định kỷ luật hành chính: Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức kỷ luật Đảng tương ứng với hình thức kỷ luật hành chính.
Ngoài ra, cũng tại quy định này, bổ sung thêm đối tượng “người lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận xếp lương theo chế độ lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong hợp đồng lao động” bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên: Kéo dài 6 tháng với người lao động bị kỷ luật cảnh cáo; Kéo dài 3 tháng với người lao động kỷ luật khiển trách.
Sửa quy định về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn
Hiện nay, theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
Tuy nhiên, từ ngày 15/8/2021, tại Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung quy định về số lần nâng lương trước hạn như sau: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, theo quy định mới sẽ không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà không cần phân biệt nâng lương trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh hay không.
H.M