Các đoàn tàu chở khách tạm dừng hoạt động trên toàn bộ các tuyến đường sắt Việt Nam từ ngày 25-8-2021 - Ảnh: NAM TRẦN
Các phương án này được Bộ Giao thông vận tải đưa ra trong văn bản vừa gửi các bộ, UBND các tỉnh xin ý kiến dự thảo Kế hoạch tổ chức hoạt động vận tải hành khách của các lĩnh vực vận tải trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
Về nguyên tắc, tại các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện mức độ bình thường mới: tổ chức vận tải hành khách hoạt động bình thường.
Tại các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo chỉ thị số 16: không tổ chức hoạt động vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại của người dân đang cư trú tại đây. Các sân bay, ga đường sắt tại địa phương đang thực hiện chỉ thị 16 được hoạt động và tiếp nhận hành khách để đi, đến các địa phương khác không áp dụng chỉ thị số 16.
Tại các địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo chỉ thị số 15, chị thị số 19: tổ chức vận tải hành khách theo mức độ hạn chế tỷ lệ % phương tiện kinh doanh vận tải, hành khách của từng phương thức vận tải.
Hoạt động xe khách liên tỉnh: chia thành 4 giai đoạn
Với xe khách nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng, du lịch; vận chuyển học sinh, sinh viên, Bộ Giao thông vận tải đề nghị Sở Giao thông vận tải tham mưu UBND cấp tỉnh quyết định tần suất khai thác. Trong đó xe hợp đồng (trừ trường hợp vận chuyển học sinh, sinh viên), du lịch không được chở quá 50% số người được phép chở cho đến khi thực hiện trạng thái bình thường mới.
Riêng xe khách liên tỉnh hoạt động theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng kế hoạch): Thực hiện không vượt quá 40% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị vận tải theo lưu lượng đã được phê duyệt (số chuyến/tháng) và có giãn cách chỗ trên xe (không giãn cách đối với xe giường nằm);
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): Thực hiện tối đa không vượt quá 60% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được phê duyệt và có giãn cách chỗ trên xe (không giãn cách đối với xe giường nằm);
Giai đoạn 3 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 2): Thực hiện tối đa không vượt quá 80% số chuyến trong 10 ngày của đơn vị theo lưu lượng đã được phê duyệt.
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): Được hoạt động trở lại bình thường;
Sở Giao thông vận tải địa phương hai đầu tuyến thống nhất cho phép hoạt động lại tuyến xe khách liên tỉnh; trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương, Sở Giao thông vận tải địa phương hai đầu tuyến thống nhất áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
Tàu hỏa chở khách theo 4 giai đoạn
Với đường sắt, số lượng tàu khai thác trên tuyến đường thực hiện theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng kế hoạch): số lượng đôi tàu khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 50% so với biểu đồ chạy tàu đã được công bố trước thời điểm có dịch, có giãn cách chỗ trên tàu (không giãn cách đối với toa giường nằm);
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng đôi tàu khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu đã được công bố trước thời điểm có dịch, có giãn cách chỗ trên tàu (không giãn cách đối với toa giường nằm);
Giai đoạn 3 (thực hiện kể từ khi kết thúc giai đoạn 2): số lượng đôi tàu khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu đã được công bố trước thời điểm có dịch, không phải giãn cách chỗ trên tàu;
Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới): được khai thác trở lại bình thường;
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của UBND cấp tỉnh có ga đường sắt (nơi đi, nơi đến), Cục Đường sắt Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
Chở khách từ bờ ra đảo theo 3 giai đoạn
Tần suất khai thác trên tuyến vận tải hành khách từ bờ ra đảo thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng kế hoạch): số lượng hành khách vận chuyển tối đa không vượt quá 50% so với tổng số khách được phép chở của phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng hành khách vận chuyển tối đa không vượt quá 70% so với tổng số khách được phép chở của phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
Giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới): được hoạt động trở lại bình thường;
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương và trên cơ sở ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến, Cục Hàng hải Việt Nam quyết định áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
Tuyến tàu thủy cao tốc Cần Giờ, Vũng Tàu tạm dừng từ giữa tháng 5-2021 do dịch COVID-19 - Ảnh: QUANG ĐỊNH
Đường thủy nội địa chở khách theo 3 giai đoạn
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày kể từ ngày áp dụng kế hoạch): số lượng hành khách vận chuyển tối đa không vượt quá 50% so với tổng số khách được phép chở của phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
Giai đoạn 2 (tối đa 10 ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn 1): số lượng hành khách vận chuyển tối đa không vượt quá 70% so với tổng số khách được phép chở của phương tiện và có giãn cách chỗ trên phương tiện;
Giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới): được hoạt động trở lại bình thường;
Trong quá trình thực hiện từng giai đoạn, căn cứ vào tình hình dịch COVID-19 tại các địa phương, Sở Giao thông vận tải hai đầu bến thủy nội địa thống nhất quyết định áp dụng thực hiện một trong các giai đoạn nêu trên.
Điều kiện hành khách đi trên các phương tiện
Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến 2 phương án:
Phương án 1: Hành khách khi đi trên phương tiện vận tải (đi, đến địa phương hoặc địa bàn đang giãn cách theo chỉ thị số 15, 19) phải thực hiện nghiêm "nguyên tắc 5K" và quy định phòng, chống dịch COVID-19 đối với người tham gia giao thông của Bộ Y tế.
Phương án 2: Hành khách khi đi trên phương tiện vận tải (đi, đến địa phương hoặc địa bàn đang thực hiện giãn cách theo chỉ thị số 15, 19) thực hiện nghiêm "nguyên tắc 5K" và đáp ứng một trong các tiêu chí:
Đã tiêm đủ liều vắc xin, trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện; có chứng nhận tiêm chủng trên Sổ Sức khỏe điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở tiêm chủng; người đã mắc và khỏi bệnh COVID-19, có giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện theo quy định của ngành y tế; người có giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (theo phương pháp RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ khi nhận kết quả) hoặc theo thời hạn khác do Bộ Y tế quy định.
Điều kiện tài xế, nhân viên phục vụ trên xe khách, tàu hỏa, phương tiện thủy:
Phương án 1: tài xế, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên xe, tàu phải thực hiện nghiêm "nguyên tắc 5K" và quy định đối với người tham gia giao thông về phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế.
Phương án 2: Thực hiện nghiêm "Nguyên tắc 5K"; đáp ứng một trong các tiêu chí sau: người đã tiêm đủ liều vắc xin trong đó liều cuối cùng đã được tiêm ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện, có chứng nhận tiêm chủng trên sổ sức khỏe điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm chủng đủ liều của cơ sở tiêm chủng; người đã mắc và khỏi bệnh COVID-19, có giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng tính đến thời điểm đi trên phương tiện của ngành Y tế theo quy định;
Người có giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 (theo phương pháp RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên) được thực hiện trong vòng 72 giờ (kể từ khi nhận kết quả) hoặc theo thời hạn khác do Bộ Y tế quy định.
TTO - Bộ Giao thông vận tải vừa có văn bản gửi các bộ, UBND các tỉnh xin ý kiến dự thảo kế hoạch tổ chức hoạt động vận tải hành khách của các lĩnh vực vận tải trong thời gian các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
Xem thêm: mth.81424732222901202-oan-eht-yuht-uat-aoh-uat-hcahk-ex-ial-ort-caht-iahk/nv.ertiout