Trong 8 tháng năm 2022 có 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó, có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 63,4%. Đáng chú ý, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89% trong cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu; nhóm hàng nông sản, lâm sản chiếm 6,6%; nhóm hàng thủy sản chiếm 3%.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản đạt 20,66 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, trở thành điểm sáng trong xuất khẩu chung của cả nước.
Trong đó, xuất khẩu thủy sản ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, ước tính đạt 7,5 tỷ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm trước do các thị trường xuất khẩu hiện đều có nhu cầu cao đối với thủy sản Việt Nam.
Xuất khẩu cà phê đạt 2,8 tỷ USD, tăng 39,6% về trị giá xuất khẩu và tăng 14,7% về lượng so với cùng kỳ năm trước; Xuất khẩu gạo tăng tới 19% về lượng và tăng 8,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 8 tháng tiếp tục đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng chung của hoạt động xuất khẩu với kim ngạch ước đạt 215,39 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 85,88% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản trong 8 tháng đầu năm 2022 tiếp tục đà tăng cao nhất trong các nhóm hàng, tăng 55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu xăng dầu, than đá và quặng, khoáng sản khác tăng cao do giá các mặt hàng này tăng cao (xuất khẩu than đá tăng 105%; dầu thô tăng 65%; xăng dầu các loại tăng 41%).
Về thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2022, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất trong tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 77,7 tỷ USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 31% tổng KNXK cả nước. Tiếp đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch XK ước đạt 34,3 tỷ USD nhưng do ảnh hưởng từ chính sách Zero Covid-19 của Trung Quốc nên xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng chỉ tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; mặc dù vậy, nhập siêu từ Trung Quốc 47,8 tỷ USD, tăng 21,9%.
Xuất khẩu sang thị trường EU ước đạt 32 tỷ USD, tăng 24%; xuất siêu sang EU ước đạt 21,6 tỷ USD, tăng 46,4% so với cùng kỳ năm trước; ASEAN ước đạt 23,5 tỷ USD, tăng 27,6%; nhập siêu từ ASEAN là 9 tỷ USD, giảm 3,3%; xuất khẩu sang Hàn Quốc ước đạt 16,5 tỷ USD, tăng 16,4% nhưng nhập siêu từ Hàn Quốc là 27,4 tỷ USD, tăng 30,3%; xuất khẩu Nhật Bản ước đạt 15,6 tỷ USD, tăng 17%; nhập siêu từ Nhật Bản là 320 triệu USD, giảm 74,7%./.
Xem thêm: vov.148769tsop-dsu-yt-57-tad-hnit-cou-gnaht-8-nas-yuht-uahk-taux/et-hnik/nv.vov