Tôi và người vợ cũ cưới nhau từ năm 2010. Sau khi cưới, tôi đã nhập khẩu cho vợ cũ về chung với hộ khẩu ba mẹ tôi.
Năm 2021, tôi và vợ cũ ly hôn và trên thực tế. Nhiều năm nay người vợ cũ cũng không còn sống tại địa chỉ đã đăng ký thường trú.
Nhiều lần tôi đã yêu cầu người vợ cũ chuyển nơi thường trú đi nơi khác nhưng cô ấy không thực hiện.
Sắp tới đây, tôi sẽ cưới vợ mới và sẽ nhập khẩu người vợ mới về chung địa chỉ nhà của gia đình tôi. Người vợ mới không đồng ý cùng đứng tên chung trong sổ hộ khẩu với vợ cũ.
Cho tôi hỏi, chủ hộ có quyền tự ý xóa đăng ký thường trú khi một thành viên trong hộ không còn ở chung địa chỉ không?
Nếu chưa xóa đăng ký thường trú của người vợ cũ thì người vợ mới của tôi có được đăng ký thường trú vào chung địa chỉ với gia đình tôi không?
Bạn đọc có địa chỉ mail lamha…@gmail.com
Luật sư Hoàng Anh Sơn, Luật sư TP.HCM, trả lời: Tại điều 24 Luật Cư trú năm 2020 có quy định về xóa đăng ký thường trú như sau: Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng (trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng).
Theo đó, trong trường hợp vợ cũ của bạn vắng mặt tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì sẽ bị xóa đăng ký thường trú.
Tại khoản 1 Điều 7, Nghị định 62/2021 về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú quy định trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Tại điểm a, khoản 2, Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 về điều kiện đăng ký thường trú có quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con
Do vậy, vợ mới của bạn sẽ được nhập khẩu vào hộ khẩu nhà bạn. Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.