Luật sư tư vấn
Theo khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động. Riêng đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi thì phải được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần.
Vẫn theo điều 21: "Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ".
Như vậy, việc tổ chức khám sức khỏe là nghĩa vụ bắt buộc đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động ít nhất một năm một lần. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp, chủ lao động không tiến hành khám sức khỏe cho người lao động theo quy định nêu trên thì căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, mức xử phạt được quy định như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám.
Như vậy, khi công ty bạn không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định nêu trên. Ngoài phạt hành chính như nêu trên thì hành vi vi phạm này không bị áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả nào khác nên bạn sẽ không được nhận khoản đền bù nào.
Luật sư Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội
Xem thêm: lmth.8049044-tahp-ib-es-neiv-nahn-ohc-yk-hnid-eohk-cus-mahk-cuhc-ot-gnohk-iahp-oc/ten.sserpxenv