Mua bán ma túy giả có phạm tội Mua bán trái phép chất ma túy không?
Để giải đáp cho câu hỏi trên, tại mục 1.4 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, hướng xử lý đối với người thực hiện hành vi mua bán ma túy giả.
Trường hợp, người thực hiện hành vi phạm tội không biết chất đó là ma túy giả mà cho rằng chất đó là ma túy.
Theo hướng dẫn tại Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, nếu chất được giám định không phải là chất ma túy hoặc không phải là tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy, nhưng người thực hiện hành vi phạm tội ý thức rằng chất đó là chất ma túy hoặc chất đó là tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy, thì tùy hành vi phạm tội cụ thể mà truy cứu trách nhiệm hình sự người đó theo tội danh quy định tại khoản 1 của điều luật tương ứng đối với các tội phạm về ma túy.
Khi đó, người thực hiện hành vi mua bán ma túy giả sẽ bị truy cứu TNHS về tội Mua bán trái phép chất ma túy theo quy định tại Khoản 1 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trường hợp, người thực hiện hành vi phạm tội có căn cứ để biết là ma túy giả nhưng dùng các thủ đoạn làm cho người khác tưởng là ma túy thật để mua bán, trao đổi.
Theo hướng dẫn tại Thông tư 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, trường hợp một người biết là chất ma túy giả nhưng làm cho người khác tưởng là chất ma túy thật nên mua bán, trao đổi... thì người đó không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm về ma túy mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Xem thêm: lmth.403935a-nas-iat-pouc-ib-oab-hnirt-na-gnoc-ned-un-man-iod-aig-yut-am-iahp-aum/nv.nitaudiougn.www