Trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan chào bán trên thị trường đều tăng, thì giá lúa gạo của Việt Nam vẫn ổn định.
Theo thông tin từ các thương nhân ngành lúa gạo, giá gạo ổn định sẽ hỗ trợ xuất khẩu gạo của Việt Nam cạnh tranh hơn trong bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay.
Ngày 22.1.2022, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục ổn định: Gạo 5% tấm có giá 398-402 USD/tấn; gạo 25% tấm ổn định ở mức 378-382 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 328-332 USD/tấn và gạo Jasmine 563-567 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan lại điều chỉnh tăng từ 2-15 USD/tấn, cụ thể: Gạo 5% tấm của Thái Lan tăng 2 USD/tấn; gạo 100% tấm của Ấn Độ tăng 15 USD/tấn; cả 3 loại gạo 5%, 25% và 100% tấm của Pakistan đều được điều chỉnh tăng tương ứng 10 USD/tấn, 5 USD/tấn và 7 USD/tấn.
Hiện tại, xuất khẩu gạo tại Ấn Độ đang gặp nhiều khó khăn do thiếu tàu chở hàng. Đây cũng là cơ hội cho các “đối thủ” xuất khẩu gạo là Việt Nam, Thái Lan, Pakistan đẩy mạnh bán ra khi thế giới có nhu cầu.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không biến động đã hỗ trợ giá gạo trong nước bình ổn. Ngày 22.2, giá nếp bán ra ở mức 14.000 đồng/kg; gạo thường: 11.000-11.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen: 20.000 đồng/kg; gạo thơm Thái Lan hạt dài: 18.000 đồng/kg; Hương Lài: 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái: 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg; gạo Nhật: 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; gạo Sóc thường: 14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine: 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Giá lúa cũng ổn định. Cụ thể, tại An Giang, lúa IR 50404 có giá từ 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 có giá 5.900 - 6.100 đồng/kg; OM 380 giá 5.400 - 5.500 đồng/kg; OM 18: 5.900 - 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9: 5.900 - 6.000 đồng/kg; OM 5451: 5.500 - 5.700 đồng/kg; IR 50404 (khô): 6.000 đồng/kg; Nàng Nhen khô: 12.000 đồng/kg…
Xem thêm: odl.475799-hnid-no-ued-coun-gnort-nab-av-uahk-taux-oag-aig-tet-tas/et-hnik/nv.gnodoal