Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1-1-2021 với rất nhiều những điểm mới. PLO xin giới thiệu một số điểm đáng chú ý nhất của Bộ luật này.
1. Bổ sung thêm một ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 1-9 hoặc 3-9 (Dương lịch) tùy theo từng năm.
2. Chính thức tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021. Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ) trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Công nhân làm việc tại một công ty may ở TP.HCM. Ảnh: NGUYỆT NHI
3. Chỉ được giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) bằng lời nói với hợp đồng có thời hạn dưới một tháng, trừ một số trường hợp bắt buộc ký hợp đồng bằng văn bản.
4. Bỏ loại hợp đồng theo mùa vụ, việc giao kết hợp đồng sẽ chỉ còn được thực hiện theo hình thức HĐLĐ không xác định thời hạn; hoặc HĐLĐ xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của HĐLĐ trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
5. Buộc NLĐ thực hiện HĐLĐ để trả nợ cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) là một trong những hành vi NSDLĐ không được làm khi giao kết, thực hiện HĐLĐ.
6. Chấp nhận HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
7. Không áp dụng thử việc đối với HĐLĐ dưới 01 tháng
8. Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thì thời gian thử việc không quá 180 ngày.
9. Bổ sung thêm bốn trường hợp NLĐ được tạm hoãn HĐLĐ, gồm:
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ.
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
10. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do, chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 của Luật (trừ một số trường hợp không cần báo trước).
Ngoài ra, NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước nếu không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.
Trường hợp NLĐ bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động hoặc bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc… thì cũng được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước.
11. NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước khi NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ. Hoặc, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ năm ngày làm việc liên tục trở lên.
12. Thêm trường hợp NLĐ nghỉ việc riêng như cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 03 ngày vẫn hưởng nguyên lương.
Số giờ làm thêm tối đa của người lao động không quá 200 giờ/năm. Ảnh: PLO
13. Tăng thời gian làm thêm đối đa theo tháng lên 40 giờ/tháng, tuy nhiên tổng thời gian làm thêm tối đa vẫn giữ mức không quá 200 giờ/năm.
14. NLĐ được ủy quyền cho người khác nhận lương trong trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp.
15. NLĐ không phải trả phí mở tài khoản để nhận lương tại ngân hàng mà các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương sẽ do NSDLĐ trả.
16. NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ vào mỗi kỳ trả lương.
17. NSDLĐ không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ. Đặc biệt NSDLĐ không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định.
18. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
19. NSDLĐ có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn với người cao tuổi (thay vì kéo dài thời hạn HĐLĐ hoặc giao kết hợp đồng lao động như trước đây).
20. Đối thoại tại nơi làm việc định kỳ ít nhất 01 lần/năm, khi có yêu cầu của một hoặc các bên, khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.