Ngày 22-2, Sở Tài chính có văn bản gửi các Sở, ngành, ủy ban có liên quan ý kiến về dự thảo quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP.HCM.
Một góc TP Thủ Đức đoạn qua cụm ĐH Quốc gia TP.HCM và Khu du lịch Suối Tiên. Ảnh: HOÀNG GIANG
Trước đây, Sở Tài chính TP.HCM đã tham mưu, trình UBND TP ban hành Quyết định số 50 ngày 24-12-2014 về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP.HCM.
Sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định mới về thu tiền sử đụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư hướng dẫn về nội dung trên.
Sở Tài chính đã dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định số 50 nói trên gửi các sở, ngành, quận, huyện... góp ý và dự thảo đã được Sở Tư pháp thẩm định xong. Cuối năm 2020, trên cơ sở ý kiến góp ý của các đơn vị và ý kiến thẩm định Sở Tài chính đã tham mưu trình UBND TP về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP.HCM.
Nay Sở này căn cứ Nghị Quyết số 1111 ngày 9-12-2020 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập TP Thủ Đức thuộc TP.HCM. Theo đó, TP Thủ Đức được thành lập trên cơ sở sáp nhập quận Thủ Đức, quận 2 và quận 9.
Do đó, việc phân chia Khu vực như nội dung dự thảo quyết định nêu trên không còn phù hợp nên Sở Tài chính kiến nghị điều chỉnh dự thảo nêu trên để phù hợp với địa giới hành chính mới.
Cụ thể có hai phương án như sau:
Phương án 1
Sở Tài chính nhận thấy theo dự thảo trước đây, quận 2, quận 9, quận Thủ Đức được phân chia vào các khu vực khác nhau với tỷ lệ phần trăm đơn giá tính tiền thuê đất khác nhau.
Tuy nhiên, TP Thủ Đức được thành lập với kỳ vọng là thành phố mới sáng tạo, năng động tạo nên sức bật cho nên kinh tế, theo đó nhìn chung mặt bằng giá đất trong thời gian qua đều tăng.
Do đó, để đảm bảo tính đồng bộ cho cả khu vực TP Thủ Đức, mức chênh lệch tỉ lệ % giữa các quận trước đây chỉ là (0,1)% là không nhiều, nên Sở này đề nghị điều chỉnh tỉ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất tại TP Thủ Đức theo Khu vực 2. Cụ thể:
Khu vực 1: Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, khu A khu đô thị mới Nam TP, khu đô thị mới Thủ Thiêm;
Khu vực 2 : TP Thủ Đức (trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ khu A khu đô thị mới Nam TP), quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp; quận Tân Phú.
Khu vực 3: Quận 8, quận 12, quận Bình Tân. Khu vực 4 : Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chỉ. Khu vực 5: Huyện cần Giờ.
Phương án 2
Sở Tài chính vẫn giữ nguyên phân chia khu vực theo dự thảo tại tờ trình năm 2020, chỉ cập nhật thêm “nay thuộc TP Thủ Đức”. Theo đó, tỉ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất tại ba khu vực thuộc TP Thủ Đức không biến động nhưng sẽ gặp khó khăn trong việc xác định địa giới hành chính theo quy định hiện nay.
Khu vực 1: Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, khu A Khu đô thị mới Nam TP, khu đô thị mới Thủ Thiêm (nay thuộc TP Thủ Đức);
Khu vực 2: TP Thủ Đức (khu vực quận 2 cũ) (trừ khu đô thị mới Thủ Thỉêm), quận 6, quận 7 (trừ khu A khu đô thị mới Nam TP), quận Bình Thạnh, quận Gò Vâp; quận Tân Phú.
Khu vực 3: Quận 8, quận 12, TP Thủ Đức (khu vực quận 9, quận Thủ Đức), quận Bình Tân. Khu vực 4: Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chi. Khu vực 5: Huyện cần Giờ.
Hiện với hai phương án này, Sở Tài chính đang lấy ý kiến các cơ quan sở, ngành, ủy ban ban liên quan để tham mưu, trình UBND TP.
TP.HCM chia làm năm khu vực Dự thảo đơn giá thuê đất trên địa bàn TP.HCM được quy định theo năm khu vực như sau: Khu vực 1: Quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 10, quận 11, quận Phú Nhuận, quận Tân Bình, khu A khu đô thị mới Nam TP, khu đô thị mới Thủ Thiêm; Khu vực 2: Quận 2 (trừ khu đô thị mới Thủ Thiêm), quận 6, quận 7 (trừ Khu A Khu đô thị mới Nam TP), quận Bình Thạnh, quận Gò Vấp; quận Tân Phú. Khu vực 3: Quận 8, quận 9, quận 12, quận Thủ Đức, quận Bình Tân; Khu vực 4: Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Củ Chỉ; Khu vực 5: Huyện cần Giờ. (Trích nội dung Tờ trình năm 2020 và Dự thảo Quyết định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn TP.HCM) |