Liêu pháp nội tiết tố trong điều trị ung thư vú hiệu quả ra sao?
Ung thư vú (UTV) hiện đang là gánh nặng toàn cầu khi luôn dẫn đầu về số ca mắc mới và tử vong, là loại ung thư phổ biến nhất tại châu Á. Theo số liệu của Globocan 2020, mỗi năm Việt Nam có hơn 21.000 phụ nữ mắc UTV mới, trong đó có hơn 9.000 ca tử vong. Một số nghiên cứu dịch tễ tại TP.HCM cũng cho thấy, UTV là loại ung thư thường gặp, chiếm hơn gần 24% với tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 31,9/100.000 phụ nữ. Bệnh đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trẻ hóa.
TS BS. Nguyễn Hữu Phúc – Trưởng khoa Tuyến vú Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV ĐHYD TP.HCM) cho biết, việc điều trị UTV đòi hỏi sự kết hợp đa mô thức giữa các phương pháp: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, thuốc sinh học, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích và nội tiết. Trong đó, liệu pháp nội tiết đã được chứng minh hiệu quả đối với người bệnh UTV có thụ thể nội tiết dương tính (ER), giúp giảm 40% tỉ lệ tái phát và 30% tỉ lệ tử vong, góp phần kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Chương trình tư vấn mang đến nhiều thông tin bổ ích cho người dân
Nhằm cung cấp kiến thức cho cộng đồng về những lưu ý trong điều trị UTV bằng liệu pháp nội tiết, Trung tâm Truyền thông BV ĐHYD TP.HCM phối hợp với công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam thực hiện chương trình tư vấn "Hiểu đúng – Sống khoẻ" với chủ đề "Liệu pháp nội tiết trong điều trị UTV" trên trang Fanpage và Youtube của Bệnh viện, theo dõi tại link: https://youtu.be/N8t6o0Th9yw
Chương trình cung cấp các thông tin cần thiết và một số lưu ý trong quá trình điều trị UTV bằng biện pháp nội tiết. Bên cạnh đó, chuyên gia chỉ ra các đối tượng có nguy cơ cao và hướng dẫn các phương pháp tầm soát UTV hiệu quả đang được áp dụng hiện nay.
Liệu pháp nội tiết là gì?
Nội tiết tố là các phân tử tín hiệu (hay còn gọi là hormone) giúp điều hòa hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể. Các nội tiết tố này được tiết ra bởi các cơ quan nội tiết như tuyến yên, tuyến giáp, buồng trứng... Với tuyến vú, hai nội tiết tố chính là estrogen và progesteron giúp cho vú phát triển, trưởng thành và tạo sữa. Tuy nhiên, estrogen cũng gây kích thích sự tăng trưởng của tế bào đột biến, khi gắn vào các thụ thể nội tiết ER sẽ làm các nhóm tế bào đột biến sinh sôi, phát triển vượt khỏi tầm kiểm soát của cơ thể và gây ra UTV.
Theo TS BS. Nguyễn Hữu Phúc tư vấn cho người bệnh
Theo TS BS. Nguyễn Hữu Phúc, liệu pháp nội tiết hiện đang là "vũ khí" điều trị góp phần cứu lấy hàng triệu phụ nữ mắc UTV có thụ thể nội tiết dương tính. Đây là một dạng điều trị nhắm trúng đích với tác dụng phụ nhẹ, giúp hỗ trợ quá trình điều trị sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Tùy vào độ tuổi, tình trạng kinh nguyệt và phân nhóm nguy cơ, các bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc nội tiết khác nhau, giúp vô hiệu hóa hoặc làm giảm nồng độ của estrogen trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa ung thư tiến triển hoặc tái phát. Một số nghiên cứu cho thấy, thụ thể nội tiết dương tính chiếm khoảng 65 – 75% trường hợp người bệnh UTV. Người bệnh càng lớn tuổi thì càng có nhiều thụ thể dương tính. Đây là đối tượng được hưởng lợi nhiều hơn từ liệu pháp nội tiết.
Lưu ý trong điều trị bằng liệu pháp nội tiết
"Việc điều trị UTV bằng liệu pháp nội tiết nên kéo dài ít nhất 5 năm. Tương tự các phương pháp điều trị UTV khác, liệu pháp nội tiết cũng có một số tác dụng phụ như xuất hiện các cơn bốc hỏa, đau khớp, loãng xương… Một số người bệnh vì lo lắng khi gặp tác dụng phụ đã tự ý ngưng sử dụng khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ, làm giảm hiệu quả và gián đoạn quá trình điều trị. Vì vậy ngay khi có tác dụng phụ của thuốc, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ để được đánh giá và điều chỉnh thuốc cho phù hợp với thể trạng." - TS BS. Nguyễn Hữu Phúc khuyến cáo.
Hiện nay, tầm soát và phát hiện sớm UTV góp phần quan trọng trong việc đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh. Chị em phụ nữ nên khám sức khỏe định kỳ, tầm soát UTV bằng các biện pháp như chụp nhũ ảnh, siêu âm, MRI… để kịp thời phát hiện các tế bào ung thư, đặc biệt là với người có nguy cơ cao như gia đình có tiền sử mắc UTV, người trên 40 tuổi, hành kinh sớm, từng xạ trị vùng ngực… Tùy vào giai đoạn bệnh và bản chất sinh học của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Ngoài ra, chị em phụ nữ có thể chủ động tầm soát UTV cho bản thân bằng cách sử dụng lòng bàn tay kiểm tra vú để phát hiện sớm các khối u, cục hoặc tình trạng chảy dịch từ trong núm vú. Nên thực hiện phương pháp này vào ngày thứ 10 của chu kỳ kinh nguyệt để có kết quả chính xác nhất. Bên cạnh đó, ngay khi có các dấu hiệu bất thường, nên nhanh chóng đến khám chuyên khoa vú để được kiểm tra, tư vấn và điều trị kịp thời.
TS BS. Nguyễn Hữu Phúc – Trưởng khoa Tuyến vú Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
Hiện nay, khoa Tuyến vú BV ĐHYD TP.HCM là một trong những đơn vị uy tín, hướng đến nâng cao chất lượng, phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu liên quan đến tầm soát, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tuyến vú, đặc biệt là UTV.
Khoa phát huy thế mạnh trong điều trị đa mô thức cho người bệnh UTV bằng các biện pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, thuốc sinh học, các liệu pháp nhắm trúng đích, nội tiết…Đồng thời, khoa phối hợp nhịp nhàng với các chuyên khoa khác tại BV ĐHYD TP.HCM nhằm chẩn đoán và điều trị toàn diện cho người bệnh. Cụ thể, khoa phối hợp với khoa Hóa trị ung thư, Chẩn đoán hình ảnh, Giải phẫu bệnh để phát triển thành một đội chuyên về tầm soát – phát hiện sớm UTV song song với việc điều trị. Khoa Tuyến vú còn hợp tác với Trung tâm Y sinh học phân tử ĐHYD TP.HCM thực hiện xét nghiệm gen UTV di truyền BRCA 1, BRCA 2, xét nghiệm giải trình tự gen thế hệ mới (Oncotype Dx, PAM50, Mammaprint).
Với tinh thần thấu hiểu, lấy người bệnh làm trung tâm, đội ngũ y bác sĩ của khoa luôn mang đến cho người bệnh sự hài lòng, niềm tin trong quá trình khám và điều trị.
Xem thêm: mth.37350953161301202-uv-uht-gnu-irt-ueid-gnort-teit-ion-pahp-ueil-nav-ut-hnirt-gnouhc/nv.ertiout