Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân gắn chíp phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chíp cho công dân trong thời hạn sau đây:
Trường hợp cấp mới, cấp đổi: Tại thành phố, thị xã không quá 7 ngày làm việc; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Trường hợp cấp lại: Tại thành phố, thị xã không quá 15 ngày làm việc; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc.
Lưu ý, trên thực tế, vì số lượng người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp quá lớn dẫn đến cơ quan thẩm quyền quá tải. Vì thế, thời gian trả thẻ căn cước công dân gắn chíp có thể kéo dài hơn so với quy định.
Có 2 cách người dân nhận thẻ Căn cước công dân gắn chíp. Theo điểm e khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA), cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
Như vậy, người dân có thể nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp qua 2 cách.
Cách 1, nhận trực tiếp tại nơi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp.
Cách 2, nhận thẻ qua bưu điện. Với cách này người dân cần ghi rõ địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai Căn cước công dân gắn chíp và khi nhận phải tự thanh toán phí chuyển phát. Trường hợp nhận thẻ qua bưu điện thì Công an vẫn phải đảm bảo đúng thời gian theo quy định.
Phí chuyển căn cước gắn chíp qua bưu điện là bao nhiêu?
Theo Thông tư 12/2018/TT-BTTTT, mức giá cước tối đa của dịch vụ thu cơ bản trong nước chỉ là 6.000 đồng với thư có khối lượng đến 100g. Tuy nhiên, trên thực tế, việc chuyển phát căn cước công dân gắn chíp đến địa chỉ của người nhận không áp dụng theo mức giá cước nêu trên của Thông tư 12/2018, mà áp dụng theo bảng giá cước dịch vụ bưu chính công ích, quy định tại Thông 22/2017/TT-BTTTT.
Lý do, căn cước công dân gắn chip là loại giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi công dân và phải được chuyển đến tận tay người nhận, do đó thuộc đối tượng áp dụng của dịch vụ bưu chính công ích, thay vì dùng dịch vụ bưu chính thông thường (có thể để người khác nhận thay).
Theo biểu giá được ban hành kèm theo Thông tư 22/2017/TT-BTTTT, cước phí tối đa nhận dịch vụ chuyển trả căn cước công dân gắn chip (khối lượng đến 100g) là 26.000 đồng/thẻ nếu chuyển trong phạm vi quận/huyện/thị xã/thành phố; 30.000 đồng/thẻ nếu chuyển ngoài quận/huyện/thị xã/thành phố nhưng trong cùng tỉnh; 31.500 đồng/thẻ nếu chuyển liên tỉnh.
Có nhiều trường hợp cả gia đình cùng đi làm căn cước công dân gắn chíp và cùng đăng ký chuyển phát về nhà cùng một địa chỉ. Khi nhận được thẻ căn cước, những người này có thể nhận cùng lúc trong cùng một lần chuyển và chỉ cần trả một lần phí hay không?
Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như Tổng công ty Bưu chính Việt Nam không có hướng dẫn cụ thể về việc thu phí như thế nào trong trường hợp nhiều người gia đình cùng đăng ký nhận thẻ tại một địa chỉ.
Tuy nhiên, trên thực tế, bưu điện rất khó để kiểm soát được khi nào có thẻ của mỗi người (không phải những người trong cùng một gia đình thì sẽ nhận được thẻ cùng lúc), do đó theo đúng nguyên tắc, khi có thẻ của từng người thì bưu điện sẽ thực hiện chuyển phát ngay cho người đó, và mỗi người đều phải trả phí trả cho những lần chuyển phát độc lập.
H.M