Từ 1-7-2021, Luật Cư trú năm 2020 và Thông tư 55/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết về Luật cư trú 2020 chính thức có hiệu lực.
Một trong những điểm mới tại Luật Cư trú và Thông tư 55/2021 được nhiều người dân quan tâm là thủ tục nhập hộ khẩu điện tử, tức việc cơ quan quản lý cư trú nhập thông tin về nơi thường trú của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, từ thời điểm Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì việc quản lý cư trú của người dân sẽ dựa trên số định danh cá nhân (số CCCD). Cơ quan quản lý cư trú không tiến hành cấp mới sổ hộ khẩu.
Thời gian quan, PLO đã nhận được nhiều thắc mắc của bạn đọc về thủ tục nhập hộ khẩu điện tử còn khá mới mẻ. Nay, chúng tôi gởi đến độc giả tám lưu ý về thủ tục nhập hộ khẩu điện tử.
Đăng ký thường trú qua online
Theo Thông tư 55/2021, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú) được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú, hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Trường hợp đăng ký trực tiếp, người đăng ký có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu.
Nếu đăng ký cư trú qua các cổng dịch vụ công, người đăng ký phải khai báo thông tin và đính kèm bản quét hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết theo quy định. Đồng thời, phải xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của người làm công tác đăng ký cư trú.
Kết quả được thông báo dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Thủ tục đăng ký tại nơi ở do mình sở hữu
Theo khoản 1 Điều 20 và khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường của công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp
Nhập khẩu cho vợ, chồng, cha, mẹ, con
Trường hợp đăng ký thường trú đối với cá nhân theo diện vợ,chồng về với chồng, vợ, con về với cha mẹ, người cao tuổi về với con cháu… thì thủ tục đăng ký cần các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác đối với người cao tuổi.
Đăng ký thường trú khi ở thuê, ở nhờ
Khoản 3 Điều 20 của luật này quy định, người ở thuê, ở nhờ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi thỏa hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người ở thuê, ở nhờ được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.
Thứ hai, Nơi ở thuê, ở nhờ bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định và không thấp hơn 8 m2 sàn/người.
Về thủ tục đăng ký thường trú, người đăng ký nộp giấy tờ sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý cho nhập hộ khẩu hoặc có văn bản đồng ý cho nhập hộ khẩu
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở.
Người chưa thành niên đăng ký thường trú
Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do tòa án quyết định.
Thủ đăng ký thường trú cho người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam, hồ sơ đăng ký thường trú cần phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quốc tịch và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo.
- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng.
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
Người đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý hoặc văn bản đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng.
Bên cạnh đó, người đăng ký nộp kèm giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người được hoạt động tôn giáo, người đại diện cơ sở tín ngưỡng; văn bản xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo.
Nếu là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa nhập hộ khẩu vào cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì cần thêm văn bản xác nhận của UBND xã về hoàn cảnh của những người này.
Trường hợp nhập hộ khẩu cho người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
Trường này, người đăng ký nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú có ý kiến đồng ý của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp trừ việc đồng ý bằng văn bản; văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội; giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
Nhập hộ khẩu với người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện
Người đăng ký nộp tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Đối với người không phải là chủ phương tiện thì tờ khai cần ý kiến đồng ý của chủ phương tiện hoặc người ủy quyền, trừ trường hợp đã có văn bản đồng ý.
Người đăng ký nộp kèm tờ khai các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; văn bản xác nhận của UBND xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên.