Vừa qua, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý, có hiệu lực từ ngày 20-10.
Theo Thông tư 05, viên chức trợ giúp viên pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004.
Cụ thể, chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00).
Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78).
Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 (hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
Đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch theo quy định tại Thông tư số 06/2010 của Bộ Nội vụ, trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp có hệ số bậc lương bằng ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % (phần trăm) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Bảng lương trợ giúp viên pháp lý từ 20-10. |
Hiện nay, theo quy định trước đây tại Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV, viên chức trợ giúp viên pháp lý chỉ được xếp hạng chức danh hạng III và hạng II với hệ số lương cao nhất là 6.78.
Tuy nhiên theo quy định mới tại Thông tư 05, viên chức trợ giúp viên pháp lý đã được bổ sung chức danh hạng I với hệ số lương từ 6.20 đến 8.00.
Cũng theo Thông tư 05, để được bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý hạng I, viên chức phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật...
- Thực hiện thành thạo nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; chủ trì có hiệu quả các hoạt động trợ giúp pháp lý;
- Được Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận thực hiện ít nhất hai vụ việc tố tụng thành công tại Tòa án cấp cao, Tòa án quân sự Trung ương trở lên;
- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho trợ giúp viên pháp lý hạng II, hạng III; đã chủ trì thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc đánh giá hiệu quả ít nhất 20 vụ việc...
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số nếu công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
- Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng I phải giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm cộng dồn trở lên...