Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) vừa công bố tài liệu đại hội cổ đông bất thường với tờ trình điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022.
Theo Petrolimex, trong 9 tháng đầu năm 2022 và đặc biệt vào các thời điểm biên độ giá tăng lớn đã xảy ra hiện tượng một số thương nhân đầu mối/thương nhân phân phối/CHXD ngoài xã hội hạn chế bán hàng hoặc dừng bán hàng, nhu cầu dồn về Petrolimex khiến cho sản lượng tiêu thụ của Tập đoàn tăng mạnh trên tất cả các kênh bán hàng (sản lượng bán nội địa 10 tháng đầu năm 2022 vượt 14% so với tiến độ kế hoạch và tăng 22% so với cùng kỳ), đặc biệt là kênh bán lẻ trực tiếp cũng như nhu cầu mua hàng từ các thương nhân nhận quyền bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của Petrolimex không ngừng tăng cao. Sản lượng tiêu thụ tăng đột biến đã tạo nên áp lực rất lớn trong công tác tạo nguồn của Tập đoàn, lượng hàng tồn kho sụt giảm rất nhanh vào những chu kỳ xu hướng giá tăng dẫn đến Tập đoàn phải nhập mua đuổi để kịp thời bù đắp và đảm bảo nguồn cung cho nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Trước bối cảnh áp lực về nguồn cung và giá dầu thế giới trong các tháng cuối năm 2022 tiếp tục duy trì ở mức cao và biến động rất bất thường khó dự báo, cùng với việc sẽ gây nhiều khó khăn trong công tác điều hành thì hiệu quả kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn cũng đồng thời bị suy giảm đáng kể so với kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua do chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như chi phí tạo nguồn thực tế tăng cao hơn chi phí tạo nguồn kết cấu trong giá giá cơ sở; chi phí tạo nguồn nhập khẩu tăng để bù lượng cấp thiếu từ NMLD Nghi Sơn; lợi nhuận giảm do lùi thời gian điều chỉnh giá bán trong bối cảnh giá dầu có xu hướng tăng; ảnh hưởng do điều chỉnh tỷ giá.
Căn cứ khoản 5, Điều 11 Thông tư 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 về hướng dẫn một số một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước quy định: “Các chỉ tiêu đánh giá phải được quy định và giao cho doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong suốt thời kỳ thực hiện (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn)”.
Trong năm 2022, dưới tác động của rất nhiều yếu tố liên quan đến biến động bất thường dị biệt của giá dầu và nguồn cung năng lượng thế giới, cơ chế vận hành liên quan đến cấu thành giá cơ sở và sự cố từ NMLD Nghi Sơn đã làm cho hoạt động KDXD của toàn Tập đoàn bị ảnh hưởng trực tiếp và trọng yếu.
"Do một số yếu tố tác động là trường hợp bất khả kháng nằm ngoài khả năng dự báo khi xây dựng kế hoạch của tập đoàn, vì vậy việc điều chỉnh kế hoạch năm 2022 là cần thiết và phù hợp với quy định tại Thông tư 200", Petrolimex lý giải.
Theo đó, Petrolimex đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu kinh doanh toàn tập đoàn với kế hoạch doanh thu tăng từ 186.000 tỷ đồng lên 240.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại giảm chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế từ mức 3.060 tỷ đồng xuống còn 300 tỷ đồng, tương ứng giảm khoảng 90%.
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch năm 2022 đã giao | Kế hoạch năm 2022 đề xuất điều chỉnh | ||
Tập đoàn | Công ty mẹ | Tập đoàn | Công ty mẹ | |||
1 | Doanh thu | Tỷ đồng | 186.000 | 133.000 | 240.000 | 180.000 |
2 | Lợi nhuận trước thuế | Tỷ đồng | 3.060 | 1.860 | 300 | 100 |
Trong đó, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đề nghị điều chỉnh được căn cứ theo các thông tin thị trường xăng dầu thế giới tại thời điểm báo cáo, trường hợp nếu giá xăng dầu thế giới đảo chiều theo xu hướng giảm, đặc biệt trong tháng 12/2022 dẫn đến Tập đoàn phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm kết thúc ngày 31/12/2022 (nếu có) chưa được ước lượng để tính toán trong phương án này.
Trong tờ trình về kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2021-2025, Petrolimex dự kiến doanh thu hợp nhất trong giai đoạn này đạt 971.009 tỷ đồng, 14.139 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế và nộp ngân sách khoảng 171.626 tỷ đồng.
TT | Chỉ tiêu | Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2021-2025 | ||||
Thực hiện năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
1 | Doanh thu hợp nhất | 169.009 | 240.000 | 169.000 | 174.000 | 179.000 | 971.009 |
Doanh thu Công ty mẹ | 111.018 | 180.000 | 121.100 | 123.300 | 125.600 | 661.018 | |
2 | Lợi nhuận trước thuế hợp nhất | 3.789 | 300 | 3.200 | 3.350 | 3.500 | 14.139 |
Lợi nhuận trước thuế Công ty mẹ | 1.883 | 100 | 1.800 | 1.820 | 1.860 | 7.463 | |
3 | Nộp ngân sách hợp nhất | 33.826 | 24.000 | 37.600 | 37.700 | 38.500 | 171.626 |
Nộp ngân sách Công ty mẹ | 3.312 | 3.900 | 4.340 | 3.740 | 3.810 | 19.102 | |
4 | Giá trị thực hiện đầu tư Khối kinh doanh Xăng dầu | 1.370 | 2.458 | 4.481 | 3.919 | 3.619 | 15.847 |
Giá trị thực hiện đầu tư Công ty mẹ | 139 | 635 | 1.504 | 1.149 | 800 | 4.228 | |
Giá trị thực hiện đầu tư khối Tổng công ty, Công ty thuộc lĩnh vực khác | 264 | 758 | 768 | 777 | 362 | 2.930 | |
5 | Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu Công ty mẹ | 8% | 8% | 7% | 7% | 7% | 7% |
Tuệ Minh