Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 673,82 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước và vượt kết quả năm 2021 (668,5 tỷ USD). Trong đó, xuất khẩu ước đạt 342,21 tỷ USD tăng 13,4%; nhập khẩu ước đạt 331,61 tỷ USD, tăng 10,1%.
Tháng 11/2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57,58 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước và giảm 7,8% so với cùng kỳ năm trước.
Về xuất khẩu tháng 11/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 29,18 tỷ USD, giảm 3,9% so với tháng trước và giảm 8,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 342,21 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 87,5 tỷ USD, tăng 10,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 254,75 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong 11 tháng tiếp tục đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng chung của hoạt động xuất khẩu với kim ngạch ước đạt 294,5 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 86% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung.
Đặc biệt, trong 11 tháng năm 2022, có 35 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó có tới 8 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 70,1%.
Xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng chủ lực đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, như: phân bón các loại tăng 127,8%; hóa chất, tăng 32,5%; sản phẩm hóa chất tăng 28,2%; túi xách, vali, mũ, ô dù tăng 39,3%; hàng dệt và may mặc tăng 18,5%...
Cũng trong 11 tháng, xuất khẩu nhóm hàng nông sản, lâm, thủy sản ước đạt 28,3 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Còn xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản cũng tăng 33,5% so với cùng kỳ năm trước…
Nhờ tận dụng tốt các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết, xuất khẩu của Việt Nam sang nhiều thị trường tiếp tục giữ được mức tăng trưởng cao.
Theo số liệu từ Bộ Công Thương, 11 tháng năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 101,5 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ. Tiếp đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch xuất khẩu ước đạt gần 53 tỷ USD, tăng 5,7% so, tiếp theo đó là thị trường EU ước đạt 43,5 tỷ USD, tăng 21%; xuất khẩu sang ASEAN ước đạt 31 tỷ USD, tăng 19,3%; xuất khẩu sang Hàn Quốc ước đạt 22,5 tỷ USD, tăng 13,4%; xuất khẩu sang Nhật Bản ước đạt gần 22 tỷ USD, tăng 21,2%.
Ở chiều ngược lại, trong tháng 11, cả nước đã chi 28,4 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Lũy kế 11 tháng, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước ước đạt 331,61 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 109 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc ước đạt 58 tỷ USD, tăng 14,8%; ASEAN ước đạt 43 tỷ USD, tăng 16%; Nhật Bản ước đạt 21,7 tỷ USD, tăng 6,6%; EU ước đạt 14 tỷ USD, giảm 9,2%; Hoa Kỳ ước đạt 13,4 tỷ USD, giảm 5%.
Với kết quả trên, sau 11 tháng năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 10,6 tỷ USD.
Bộ Công Thương cho rằng, kết quả xuất nhập khẩu trong thời gian qua là minh chứng cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tận dụng tốt các hiệp định thương mại tự do (FTA).
Đơn cử, với Hiệp định Đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sau 3 năm thực thi, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường trong khối tăng trưởng lên đến 75 - 100%. Nhóm điện thoại và linh kiện, nhóm điện tử và máy vi tính, máy móc, phụ tùng, dệt may, da giày... là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang khu vực này.
Còn với Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), tận dụng ưu đãi của EVFTA, nhiều sản phẩm chủ lực của Việt Nam đã xuất khẩu sang EU với mức tăng trưởng cao, đặc biệt là một số nhóm hàng như: sắt thép (tăng trưởng 200%), cà phê (tăng trưởng 75,2%), hạt tiêu (tăng trưởng 55,8%).
VTV.vn - Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng năm 2022 ước đạt 673,82 tỷ USD, vượt cả năm 2021.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!
Xem thêm: mth.73702632150212202-dsu-yt-243-touv-gnaht-11-uas-uahk-taux/et-hnik/nv.vtv