Luật sư tư vấn
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch 2008, đã được sử đổi, bổ sung 2014 (Luật Quốc tịch) quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch, nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Ngoài ra, điều luật này quy định: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể sẽ bị từ chối, nếu việc trở lại đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Trường hợp người bị tước quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch.
Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đáp ứng các điều kiện luật định và có nguyện vọng trở lại quốc tịch Việt Nam, bạn có thể nộp hồ sơ để được xem xét, giải quyết.
Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch, người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép: Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Về thủ tục, tùy theo bạn thuộc trường hợp nào được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp tại sở tư pháp nơi bạn đang tạm trú:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với thời gian bạn cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian bạn cư trú ở nước đó. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh bạn từng có quốc tịch Việt Nam: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của bạn;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam, như giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ hợp pháp với công dân Việt Nam, giấy tờ chứng minh là có công lao với nước Việt Nam, giấy tờ chứng minh bạn đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt Nam hoặc bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam.
Luật sư Đỗ Trọng Linh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội
Xem thêm: lmth.8615144-man-teiv-hcit-couq-pahn-gnouh-ioh-nix-eht-oc-ueik-teiv/ten.sserpxenv