Tính đến hết tháng 12/2022, trên HOSE còn 37 doanh nghiệp có vốn hoá trên 1 tỷ USD (giảm 9 doanh nghiệp), trong đó có 1 doanh nghiệp có vốn hoá trên 10 tỷ USD là VCB. Hai doanh nghiệp rời khỏi danh sách vốn hoá 10 tỷ USD là VIC và VHM.
Điểm sáng năm nay là hoạt động khối ngoại, tổng giá trị giao dịch đạt gần 670.000 tỷ đồng, chiếm hơn 7,9% tổng giá trị giao dịch cả chiều mua và bán của toàn thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện mua ròng trong năm với giá trị hơn 23.600 tỷ đồng.
Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 12/2022, chỉ số VN-Index đạt 1.007,09 điểm, giảm 3,94% so với tháng 11 và giảm 32,78% so với cuối năm 2021; VNAllshare đạt 970,65 điểm, giảm 2,24% so với tháng 11, và giảm 37,83% so với cuối năm 2021; VN30 đạt 1.005,19 điểm, giảm 4,20% so với tháng 11 và giảm 34,55% so với cuối năm 2021.
Thanh khoản thị trường cổ phiếu tháng 12 ghi nhận sự tăng trưởng với khối lượng và giá trị giao dịch bình quân phiên lần lượt đạt trên 807,29 triệu cổ phiếu và 14.078 tỷ đồng, tương ứng tăng lần lượt 16,42% về khối lượng bình quân và 23.05% về giá trị bình quân so với tháng 11.
Tổng khối lượng cổ phiếu giao dịch trong tháng đạt 17,76 tỷ cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch đạt 309.816 tỷ đồng và cũng tăng lần lượt 16,42% về khối lượng bình quân và 23.06% về giá trị bình quân so với tháng 11.
Thanh khoản thị trường cổ phiếu trong năm 2022 với khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt 653,96 triệu cổ phiếu và giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 17.004 tỷ đồng; giảm lần lượt 11,30% về khối lượng và 21,24% về giá trị so với bình quân phiên năm 2021.
Tính đến hết ngày 30/12/2022, có 515 mã chứng khoán niêm yết trong đó gồm: 402 mã cổ phiếu, 03 mã chứng chỉ quỹ đóng, 11 mã chứng chỉ quỹ ETF và 99 mã chứng quyền có bảo đảm.
Tổng khối lượng cổ phiếu đang niêm yết đạt trên 141,29 tỷ cổ phiếu. Giá trị vốn hóa niêm yết đạt hơn 4,01 triệu tỷ đồng. So với kết phiên 31/12/2021 đạt 5,8 triệu tỷ đồng, vốn hóa của HOSE đã “bốc hơi” 1,8 triệu tỷ đồng (hơn 76 tỷ USD) trong năm 2022.
So với tháng 11, vốn hoá tháng 12 sàn HOSE giảm gần 4,00%, chiếm hơn 94% tổng giá trị vốn hóa niêm yết toàn thị trường và tương đương 42,22% GDP năm 2022 (GDP theo giá hiện hành).
Một số ngành giảm điểm gồm: ngành bất động sản (VNREAL) giảm 14,30%; ngành hàng tiêu dùng thiết yếu (VNCONS) giảm 6,09%; ngành công nghiệp (VNIND) giảm 2,13%.
Một số ngành ghi nhận mức tăng được thể hiện tại các chỉ số: ngành năng lượng (VNENE) tăng 8,37%; ngành chăm sóc sức khỏe (VNHEAL) tăng 6,23%; ngành tài chính (VNFIN) tăng 2,39%.
Về giao dịch chứng quyền (CW), khối lượng giao dịch bình quân tháng 12 CW đạt khoảng 37,16 triệu CW với giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 11,13 tỷ đồng; tương ứng giảm 10,48% về khối lượng bình quân và tăng 36,61% về giá trị bình quân so với tháng 11/2022.
Tổng khối lượng và giá trị giao dịch CW trong tháng lần lượt đạt 817,55 triệu CW và 245,04 tỷ đồng, tương ứng giảm 10,48% về khối lượng và tăng 36,61% về giá trị giao dịch so với tháng 11/2022.
Trong năm 2022, thanh khoản giao dịch của CW ghi nhận khối lượng giao dịch bình quân phiên là 32,36 triệu CW, tương ứng giá trị giao dịch bình quân phiên đạt hơn 21,05 tỷ đồng.
Top DNNY có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất (tại ngày 30/12/2022)
STT | Mã CK | Tên DNNY | Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) |
1 | VCB | Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam | 378.601 |
2 | VIC | Tập đoàn Vingroup - Công ty Cổ phần | 205.190 |
3 | VHM | Công ty Cổ phần Vinhomes | 209.010 |
4 | GAS | Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP | 194.266 |
5 | BID | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam | 195.259 |
6 | MSN | Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan | 132.406 |
7 | VNM | Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam | 159.046 |
8 | NVL | Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va | 27.301 |
9 | TCB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam | 90,921 |
10 | CTG | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam | 130,957 |
11 | VPB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng | 120,166 |
12 | HPG | Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát | 104,666 |
13 | SAB | Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn | 107,030 |
14 | MBB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội | 77,531 |
15 | GVR | Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam | 55,200 |
16 | FPT | Công ty Cổ phần FPT | 84,361 |
17 | MWG | Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động | 62,779 |
18 | ACB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu | 73,966 |
19 | BCM | Tổng CTCP Đầu tư và phát triển Công nghiệp | 83,421 |
20 | VJC | Công ty cổ phần Hàng không VietJet | 59,306 |
21 | VRE | Công ty Cổ phần Vincom Retail | 59,762 |
22 | SSB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á | 67,126 |
23 | VIB | Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam | 40,046 |
24 | PLX | Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam | 40,278 |
25 | HDB | Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh | 40,118 |
26 | STB | Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín | 42,417 |
27 | BVH | Tập đoàn Bảo Việt | 34,592 |
28 | TPB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong | 33,296 |
29 | SHB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội | 30,516 |
30 | EIB | Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam | 34,363 |
31 | MSB | Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam | 25,000 |
32 | POW | Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam | 24,941 |
33 | PNJ | Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận | 29,487 |
34 | REE | Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh | 25,411 |
35 | SSI | Công ty Cổ phần chứng khoán SSI | 26,358 |
36 | OCB | Ngân hàng TMCP Phương Đông | 24,658 |
37 | HVN | Tổng Công ty Hàng không Việt Nam | 30,780 |