vĐồng tin tức tài chính 365

Thanh Hóa tích cực tháo gỡ bất cập trong cung ứng VLXD

2024-02-26 19:24

UBND tỉnh Thanh Hóa vừa có Công văn số 2285/UBND-CN về việc tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác cung ứng vật liệu xây dựng (VLXD) cho các dự án, công trình lớn, trọng điểm, quan trọng trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, thực hiện Công điện số 02/CĐ-TTg ngày 09/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng cũng như khai thác, cung ứng VLXD cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, đồng thời, căn cứ diễn biến thực tế các vấn đề liên quan tới việc cung ứng VLXD.

Kinh tế vĩ mô - Thanh Hóa tích cực tháo gỡ bất cập trong cung ứng VLXD

Một điểm khai thác đất tại Cẩm Thủy, Thanh Hóa.

 

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Thanh Hóa yêu cầu các đơn vị có liên quan tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. 

Cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa yêu cầu Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tiếp tục công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng (hàng quý hoặc sớm hơn nếu cần thiết), đơn giá nhân công xây dựng (hàng năm hoặc sớm hơn nếu cần thiết), giá ca máy và thiết bị thi công đảm bảo kịp thời, đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định của pháp luật. Cập nhật đầy đủ dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức xây dựng, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng, định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐCP, để tổng hợp và công khai về tình hình thực hiện công bố và cập nhật các thông tin nêu trên của các địa phương trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng, triển khai lập, ban hành định mức đặc thù tại địa phương (nếu có) theo quy định.

Đồng thời, giao sở này chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát các mỏ khoáng sản làm vật liệu san lấp trên địa bàn, đảm bảo đủ vật liệu theo tiến độ cho nhu cầu thi công của các dự án, công trình lớn, trọng điểm, quan trọng trên địa bàn tỉnh…

Sở Tài chính phối hợp, đôn đốc các đơn vị sản xuất các loại VLXD thuộc diện kê khai giá theo luật giá (xi măng, thép xây dựng) phải thực hiện kê khai giá và gửi kết quả về Sở Tài chính, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện công khai giá các loại VLXD thuộc danh mục kê khai giá trên địa bàn tỉnh trên website của Sở Tài chính (khi có sự thay đổi về giá) sau khi nhận được đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố.

UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát các mỏ khoáng sản đất, đá, cát mới (kể cả các mỏ cát nhiễm mặn tại các cửa sông, cửa biển làm vật liệu san lấp) để bổ sung vào quy hoạch, gửi về Sở Xây dựng để kiểm tra, nếu đủ điều kiện sẽ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận chủ trương bổ sung vào Quy hoạch tỉnh… Tiến hành khảo sát, điều tra giá VLXD trên địa bàn và báo cáo kết quả khảo sát giá gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng cuối quý (báo cáo trước ngày 15 hằng tháng đối với các loại VLXD có biến động giá lớn để công bố theo tháng).

Các loại cấp vật liệu khảo sát gồm: Xi măng, thép, nhựa đường, cát, đá, đất đắp, dây điện, gạch xây, gạch ốp lát, tôn lợp... khi tổng hợp báo cáo kết quả khảo sát giá, phải xác định rõ tên, địa chỉ mỏ khảo sát, báo giá của mỏ, doanh nghiệp khảo sát, bản kê khai giá và một số hóa đơn giá trị gia tăng xuất bán trong thời gian gần nhất, làm cơ sở để Sở Xây dựng công bố giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Kinh tế vĩ mô - Thanh Hóa tích cực tháo gỡ bất cập trong cung ứng VLXD (Hình 2).

Nhu cầu VLXD cung ứng cho các công trình tại Thanh Hóa là rất lớn.

 

Theo tìm hiểu của Người Đưa Tin, trong năm 2023 có thời điểm nhiều hạng mục VLXD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa tăng phi mã như: tại khu vực thành phố Thanh Hóa, cát bê tông 215 nghìn đồng/m3, cát trát 225 nghìn đồng/m3, tuy nhiên, theo khảo sát giá thị trường, giá cát xây, trát 400 nghìn đồng/m3, cát nền 250 nghìn đồng/m3. Tại huyện Quảng Xương, giá theo công bố cụm I, cát xây, trát 267.800 đồng/m3, thực tế giá thị trường 350 nghìn đồng/m3 (chưa thuế VAT); cát bê tông giá công bố 289.200 đồng/m3, giá thị trường 350 nghìn đồng/m3 (chưa thuế giá trị gia tăng)... từ đó cho thấy có khoảng cách chênh lệch lớn giữa giá cả công bố và diễn biến giá thực tế.

Trong khi đó, thực tế, trong trường hợp cụ thể kể tới như các Ban Quản lý dự án từ cấp tỉnh đến địa phương đều phải căn cứ vào giá công bố của Sở Xây dựng làm căn cứ mời thầu, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán các công trình có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước... khiến cho nhiều công trình, dự án bị đình trệ.

Bên cạnh đó, vướng mắc, chồng chéo trong các khâu thủ tục hành chính khiến thời gian tiến hành cấp phép kéo dài như vướng mắc thu hồi đất đất, các quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất... để thực hiện khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường như đất, cát, đá, sỏi... 

Xem thêm: lmth.813156a-dxlv-gnu-gnuc-gnort-pac-tab-og-oaht-cuc-hcit-aoh-hnaht/nv.nitaudiougn.www

Comments:0 | Tags:No Tag

“Thanh Hóa tích cực tháo gỡ bất cập trong cung ứng VLXD”0 Comments

Submit A Comment

Name:

Email:

Blog :

Verification Code:

Announce

Tools