90% các trường hợp là do rượu
Khoa phẫu thuật tiêu hóa - gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai tiếp nhận và điều trị nhiều trường hợp viêm tụy mạn. Gần nhất là 2 trường hợp dưới đây:
Anh N.V.B., 50 tuổi, có thói quen uống rượu từ năm 20 tuổi. Đợt này thấy đau bụng âm ỉ quanh rốn, thượng vị, anh mua thuốc giảm đau uống không đỡ, đi khám chụp cắt lớp thấy hình ảnh nhu mô tụy teo nhỏ, ống tụy giãn 1cm và có rất nhiều sỏi.
Anh B. được chẩn đoán sỏi tụy/viêm tụy mạn - nghiện rượu và được phẫu thuật nối tụy ruột. 7 ngày sau mổ, anh ổn định, hết đau bụng, ăn uống sinh hoạt bình thường và bỏ rượu theo tư vấn của bác sĩ.
Tương tự, bệnh nhân P.T.N., nam, 38 tuổi, cũng có thói quen sử dụng rượu từ năm 16 tuổi, kèm theo hút thuốc lá. Cách vào viện một tháng, anh bị đau bụng vùng thượng vị, vàng mắt, vàng da tăng dần, gầy sút 5kg. Anh đã đi khám và điều trị tắc mật do viêm tụy mạn ở nhiều bệnh viện nhưng bệnh không thuyên giảm.
Tại Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật với chẩn đoán: tắc mật do viêm tụy mạn, sỏi tụy, theo dõi u đầu tụy và dự kiến phải cắt khối tá tụy nếu sinh thiết trong mổ có tế bào ác tính.
Thăm dò trong mổ thấy toàn bộ đầu - thân - đuôi tụy cứng chắc, đầu tụy to thâm nhiễm mạc treo đại tràng ngang. Sinh thiết tức thì hạch quanh đầu tụy cho kết quả ung thư biểu mô tuyến di căn. Do đó, bệnh nhân phải cắt khối tá tràng - đầu tụy, nạo vét hạch mở rộng.
Kết quả giải phẫu là ung thư biểu mô tuyến tụy trên nền viêm tụy mạn, di căn 34 trên 78 hạch nạo vét. Tuy phẫu thuật thành công nhưng tiên lượng bệnh rất nặng do tụy viêm đã ung thư hóa và di căn hạch.
Bác sĩ Nguyễn Thành Khiêm, khoa phẫu thuật tiêu hóa - gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai, cho biết viêm tụy mạn là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển không hồi phục.
Qua thời gian dần dần dẫn tới xơ hóa nhu mô tụy, gây suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Tỉ lệ mắc bệnh thay đổi tùy từng nước: châu Âu là 7/100.000 dân, châu Á là 14/100.000 dân.
Nghiện rượu được coi là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy mạn (chiếm tới khoảng 90% các trường hợp).
Rượu gây kết tủa và làm tăng độ nhớt của dịch tiết tuyến tụy, dẫn đến sự phát triển của các nút protein trong các ống dẫn nhỏ của tụy, sau đó hình thành sỏi gây viêm và xơ hóa tiến triển, dẫn đến hủy hoại tế bào tụy ngoại tiết, tế bào hình sao và tế bào biểu mô ống tụy.
Rượu cũng dẫn đến kích hoạt sớm trypsinogen và các enzym tiêu hóa khác trong chính các tế bào tụy ngoại tiết, điều này dẫn tới quá trình tự phá hủy trong nhu mô tụy dẫn đến tình trạng viêm tụy.
Ngoài ra, đột biến gene, tắc hẹp ống tụy, tăng triglyceride máu, tăng canxi máu, viêm tụy tự miễn… cũng gây viêm tụy mạn. Một số trường hợp không tìm được nguyên nhân gọi là viêm tụy tự phát.
Nguy cơ ung thư cao gấp 16 lần
Theo bác sĩ Đỗ Văn Minh, viêm tụy mạn là một bệnh lý âm thầm trải qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn sớm, bệnh không có biểu hiện, các xét nghiệm có thể cho thấy rối loạn dung nạp đường, giảm chức năng tụy ngoại tiết.
Giai đoạn trung bình, có biến chứng của viêm tụy nhưng bệnh nhân vẫn không đái tháo đường. Chỉ đến giai đoạn cuối khi tiến trình xơ hóa tụy dẫn tới suy chức năng tụy ngoại tiết và tụy nội tiết biểu hiện bằng đái tháo đường và đại tiện phân mỡ.
- Tham khảo thêm
Các triệu chứng của viêm tụy mạn thường không đặc hiệu. Tuy nhiên cần nghĩ tới bệnh lý này khi có các biểu hiện:
Đau bụng kéo dài: Đau thường ở thượng vị, do đó đau thường được chẩn đoán là do viêm dạ dày.
Kém hấp thu: đại tiện phân sống và sút cân.
Đái tháo đường: chiếm tỉ lệ 20-28%, là biểu hiện của suy tụy nội tiết, đái tháo đường có đặc điểm là không ổn định và khó điều chỉnh do sự thiếu hụt cả yếu tố nhận biết tình trạng hạ đường máu được tiết ra từ tuyến tụy.
Các biến chứng của viêm tụy mạn:
- Tắc hoặc hẹp đường mật với triệu chứng vàng da tắc mật.
- Tắc hoặc hẹp tá tràng với hội chứng hẹp môn vị.
- Tắc hoặc hẹp các mạch máu thường là tĩnh mạch cửa - mạc treo tràng trên với biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
- Nang giả tụy có triệu chứng lâm sàng (chèn ép các cơ quan lân cận, nhiễm trùng, chảy máu…)
- Dò tụy.
- Cổ trướng có nguồn gốc từ tụy.
- Các biến chứng hiếm gặp khác (hẹp đại tràng, nang giả lách…).
Đặc biệt, viêm tụy mạn được coi là yếu tố nguy cơ phát triển ung thư tụy, tỉ lệ xuất hiện ung thư tụy ở bệnh nhân viêm tụy mạn là 1,8 - 3% sau 10 năm và 4% sau 20 năm.
Nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư tụy cao gấp 16 lần ở bệnh nhân viêm tụy mạn. Ung thư tụy có tiên lượng rất xấu, mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và giảm được tỉ lệ tử vong và biến chứng sau mổ, tỉ lệ sống sau 1 năm 68%, 2 năm 46,7% và 5 năm là 18,7%.
Viêm tụy cấp là một bệnh lý khá phổ biến trong dân số, tuy nhiên viêm tụy cấp ở phụ nữ có thai lại là một bệnh lý hiếm gặp, xảy ra ở khoảng 3 trong số 10.000 sản phụ.
Xem thêm: mth.84212822291503202-teib-gnohk-am-nam-yut-meiv-ib-gnuhc-ioc-uour-ueihn-gnou/nv.ertiout