6 tháng đầu năm 2021, Nhật Bản là đối tác đầu tư nước ngoài lớn thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 63 tỉ USD.
Theo Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư - KHĐT) Đỗ Nhất Hoàng, trong 6 tháng đầu năm 2021 (số liệu tính đến ngày 20.6), trong số 33.787 dự án với tổng vốn 397,89 tỉ USD của các nhà đầu tư đến từ 140 quốc gia và vùng lãnh thổ tại Việt Nam, Nhật Bản là đối tác đầu tư nước ngoài (FDI) lớn thứ hai với 4.716 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 63 tỉ USD.
Riêng trong tháng 6.2021, Nhật Bản cũng đứng thứ hai với 86 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần là 2,44 tỉ USD, tăng 66,8% so với cùng kỳ năm 2020. Các dự án FDI của Nhật Bản đang từng bước xây dựng các chuỗi cung ứng chiến lược tại Việt Nam.
Thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, năm 2020, dù tình hình kinh tế của Nhật Bản gặp nhiều khó khăn nhưng vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam vẫn đứng thứ ba, chỉ sau Singapore và Hàn Quốc (khoảng 3 tỉ USD).
Năm 2021, dù dịch bệnh diễn biến phức tạp tại Việt Nam, Nhật Bản vẫn đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam, chủ yếu theo hình thức đầu tư mới, chiếm 67,8% tổng vốn đăng ký của Nhật Bản. Trong 6 tháng qua, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng tăng cường đầu tư vào mua cổ phần, cổ phiếu của doanh nghiệp Việt.
Phân tích số liệu của Bộ KHĐT cho thấy, trung bình mỗi dự án mua bán cổ phần doanh nghiệp Việt, các nhà đầu tư Nhật Bản bỏ ra khoảng 50 tỉ đồng. Trong khi đó, các nhà đầu tư Hồng Công là 23 tỉ đồng, Đài Loan hơn 19 tỉ đồng, Hàn Quốc hơn 15 tỉ đồng…
Ngay đầu năm 2021, Nhật Bản đã ghi dấu ấn đầu tư vào Việt Nam thông qua dự án "khủng": Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II với tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỉ USD, với mục tiêu xây dựng một nhà máy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho lưới điện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ngày 22.1.2021).
Cục trưởng Đỗ Nhất Hoàng cho rằng, các dự án đầu tư và việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Nhật Bản đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Xem thêm: odl.181139-nab-tahn-ut-uad-ahn-cac-ut-idf-ut-uad-nov-gnas-meid/et-hnik/nv.gnodoal