vĐồng tin tức tài chính 365

Khi nào người dân phải khai báo tạm vắng?

2021-09-07 17:39

Luật sư tư vấn

Căn cứ khoản 1 điều 31 Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021), công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 1 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

Trường hợp 2: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ một ngày trở lên với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Trường hợp 3: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 3 tháng liên tục trở lên với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 4: Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp 1, 2, 3 nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài. (Đây là quy định mới được bổ sung tại Luật Cư trú năm 2020).

Căn cứ khoản 2 điều 31 Luật Cư trú năm 2020, trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại trường hợp 1, 2 nêu trên phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng, người dân phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn một ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 2 ngày làm việc.

Căn cứ khoản 3 điều 31 Luật Cư trú năm 2020, người thuộc trường hợp 3, 4 có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Công an quy định. Nếu trường hợp 4 chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

Xem thêm: lmth.8032534-gnav-mat-oab-iahk-iahp-nad-iougn-oan-ihk/ten.sserpxenv

Comments:0 | Tags:No Tag

“Khi nào người dân phải khai báo tạm vắng?”0 Comments

Submit A Comment

Name:

Email:

Blog :

Verification Code:

Announce

Tools