Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chào bán trên thị trường quốc tế giảm khoảng 13 USD/tấn so với đầu tháng 11.2021.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, sau khi rời mốc 437-442 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam trên thị trường thế giới ngày 16.11.2021 đang được chào bán với mức từ 425-429 USD/tấn.
Như vậy, trong 2 tuần qua, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đã giảm 13 USD/tấn, ngược với xu thế tăng giá của gạo Thái Lan. Các loại gạo 25% tấm của Việt Nam cũng giảm khoảng 9 USD/tấn so với 2 tuần trước đó, bán ra ở mức 404-408 USD/tấn. Có 2 loại gạo của Việt Nam vẫn ổn định giá là gạo 100% tấm: Ổn định ở mức 338-342 USD/tấn, gạo Jasmine: 583-587 USD/tấn.
Ngược với giá gạo của Việt Nam, giá chào bán gạo Thái Lan đang xu hướng tăng nhẹ trở lại: Gạo 5% tấm bán ra ở mức 376USD/tấn; gạo 25% tấm được chào bán với mức giá 371 USD/tấn và gạo 100% tấm có giá 359 USD/tấn. Các thương nhân ngành lúa gạo cho rằng, việc gạo Thái Lan tăng giá trong khi giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ổn định đã tăng thêm cơ hội cạnh tranh cho gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2021, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam biến động tăng giảm tùy thời điểm nhưng theo xu hướng tăng so với đầu năm 2021.
Trong 10 tháng năm 2021, khối lượng gạo xuất khẩu ước đạt 5,1 triệu tấn với giá trị đạt 2,7 tỉ USD, giảm 4,6% về khối lượng nhưng tăng 2,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020. Giá gạo xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2021 đạt 529 USD/tấn, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Giá gạo xuất khẩu giảm cũng tác động khiến giá gạo tại thị trường nội địa giảm nhẹ khoảng 100-200 đồng/kg. Hiện gạo NL IR 504 còn 8.100-8.200 đồng/kg; gạo TP IR 504 giảm 100 đồng còn 9.100 đồng/kg; gạo tấm 1 IR 504 ở mức 7.500 đồng/kg và cám vàng là 7.600 đồng/kg.
Giá lúa trong nước cũng giảm nhẹ 100-200 đồng/kg. Ngày 16.11, giá lúa tại 2 tỉnh trọng điểm về lúa gạo là An Giang và Hậu giang giảm cụ thể như sau: Lúa IR 50404 giảm 100 đồng, bán ra ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 5451 giảm 200 đồng, còn 5.600 - 5.800 đồng/kg. Các giống lúa khác giữ giá ổn định gồm: OM 380: Giá 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa tươi Đài Thơm 8: 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; lúa Nhật: 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa khô IR 50404: 6.500 đồng/kg; lúa Nàng Nhen khô: 11.500 - 12.000 đồng/kg…
Tại Hậu Giang, lúa OM 18 được thương lái cân lúa tươi tại ruộng với giá từ 6.000-6.100 đồng/kg và giống OM 5451 có giá từ 5.700-5.800 đồng/kg.
Tính đến trung tuần tháng 10.2021, các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã gieo cấy được 700,53 nghìn hecta lúa thu đông; đã thu hoạch 290 nghìn hecta, năng suất ước đạt 56,05 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1.625,45 nghìn tấn.
Xem thêm: odl.404479-noh-oac-hnart-hnac-ioh-oc-oat-maig-uahk-taux-oag-aig/et-hnik/nv.gnodoal